Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Nga An quyết tâm xây dựng xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu vào năm 2023

Báo cáo: Kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025 của xã Nga An, Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Đăng lúc: 16:18:38 17/02/2023 (GMT+7)
100%
Print



ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ NGA AN

 

      Số:  118/BC-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc        

     

       Nga An, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 -2025  

của xã Nga An, Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa

 
 
 


I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG.

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã:

Xã Nga An nằm ở phía Đông Bắc huyện Nga Sơn Tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm huyện 10 km. Xã có 12 thôn, với tổng diện tích đất tự nhiên là 928,50 ha, trong đó đất nông nghiệp là 512.21 ha chiếm 55.16%. Xã có 2186 hộ với 8056 khẩu. Trong đó, lao động trong độ tuổi có khả năng lao động là 4898 người chiếm 60,9%( tại thời điểm điều tra 30/6/2022). Đảng bộ có 442 đảng viên được sinh hoạt ở 17 chi bộ (12 chi bộ thôn thôn, 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ Công an  và 1 chi bộ trạm y tế). Trong những năm gần đây, cùng với sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh và của huyện; Cấp ủy, chính quyền xã Nga An đã tập trung lãnh đạo nhân dân trong xã đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn... và đã thu được những kết quả đáng phấn khởi.

Về vị trí địa lý: Phía Bắc giáp xã Nga Phú và Nga Điền; Phía Nam giáp xã Nga Thành; Phía Đông giáp xã Nga Thái; Phía Tây giáp xã Nga Giáp.

Về địa hình: Xã Nga An có 2 vùng: Vùng núi đá vôi nằm ở phía Bắc thuộc dãy núi Tam Điệp chiếm 12,75% diện tích tự nhiên toàn xã, dạng địa hình này rất thuận lợi cho phát triển du lịch, công nghiệp khai thác, trồng rừng…Vùng đồng bằng chạy dài từ chân núi Tam Điệp đến phía Nam của xã, vùng này chiếm 87,25% diện tích tự nhiên của xã, dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, hiện nay đang được trồng cây nông nghiệp, bố trí đất ở và các công trình công cộng…

       Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt trên 15%. Tổng lương thực đạt 4532 tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 562kg. Tổng giá trị thu nhập năm 2022 ước đạt 484,98 tỷ đồng. Giá trị thu nhập bình quân đầu người đạt ước đạt 60,2 riệu đồng/người/năm.

2. Về thuận lợi, khó khăn:

* Thuận lợi: Thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, xã Nga An luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể. Hệ thống chính trị luôn ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, Đảng bộ, Chính quyền tập trung cao trong lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân được giữ vững, MTTQ và các đoàn thể vào cuộc đồng bộ, chủ động. Nhân dân tích cực tham gia phong trào chung sức xây dựng Nông thôn mới, kết cấu hạ tầng được đầu tư nâng cấp, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Cùng với sự quan tâm chỉ đạo hỗ trợ của các cơ quan ban ngành cấp trên, sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân trong xã còn có sự hướng về quê hương cùng chung tay, chung sức xây dựng quê hương của các Doanh nghiệp trong và ngoài xã, của con em xa quê hương đang công tác, học tập, sinh sống trên mọi miền đất nước.

* Khó khănTrong quá trình triển khai tổ chức thực hiện xây dựng Nông thôn mới xã Nga An cũng gặp không ít khó khăn như: Kinh tế của xã phát triển chưa toàn diện, toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy sản phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên và chịu ảnh hưởng nhiều của lũ lụt; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, quy mô sản xuất còn nhỏ, cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát triển sản xuất còn hạn chế, một số công trình đã xuống cấp; Những ngày đầu thực hiện Chương trình còn lúng túng, nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân lúc bắt đầu triển khai chưa đầy đủ, còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gặp khó khăn về nguồn vốn, ảnh hưởng của dịch bệnh, suy thoái kinh tế...

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.

Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 32/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

          Căn cứ Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025;

Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-TTg, ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

Căn cứ Quyết định số 1810/QĐ-UBND ngày 26/5/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025;

III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

1. Công tác chỉ đạo, điều hành:

Đảng ủy đã ban hành Nghị Quyết số 04-NQ/ĐU ngày 06/3/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ xã về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao và xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã, giai đoạn 2020-2022; Quyết định số 56-QĐ/ĐU ngày 26/4/2022 về kiện toàn Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao, thôn nông thôn mới kiểu mẫu do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách các thôn, các ngành đoàn thể, đảm nhiệm từng công việc cụ thể.

UBND xã đã ban hành Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 28/4/2022 về việc thực hiện Nghị Quyết số 04-NQ/ ĐU ngày 06 tháng 3 năm 2022 của BCH Đảng bộ về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn xã Nga An, giai đoạn 2021-2025.

Đối với thôn: 12/12 thôn đã kiện toàn ban phát triển thôn.

Đảng ủy, UBND xã thường xuyên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tiếp tục tập trung cao phát triển sản xuất theo hướng coi trọng giá trị gia tăng, phát triển bền vững; nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách trong xây dựng nông thôn mới; phát huy dân chủ trong Nhân dân và tính sáng tạo hiệu quả trong công việc; huy động mọi nguồn lực đáp ứng thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Ban chỉ đạo xã cùng cả hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo sâu sát, cùng vào cuộc từ xã đến thôn. Các đồng chí trong Ban chỉ đạo được phân công về các thôn tiếp tục thực hiện tốt trách nhiệm của mình.

2. Ban hành cơ chế, chính sách:

Trong Chương trình xây dựng NTM nâng cao đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho xã, các thôn và các hộ gia đình như: Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng chỉnh trang lại các nhà văn hóa thôn, các đường trục chính trong xã, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất trường học.

Hội đồng Nhân dân xã đã có Nghị quyết hỗ trợ cho các thôn xây dựng chỉnh trang lại nhà văn hóa thôn với mức hỗ trợ 30 triệu đồng/thôn. Huyện, Xã hỗ trợ xi măng để làm hệ thống thoát nước trong khu dân cư, làm lề đường và bồn hoa, chỉnh trang tường rào.

Để khuyến khích Nhân dân nâng cao hiệu quả vườn hộ, UBND xã và huyện đã có cơ chế kích cầu những hộ cải tạo và áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Huyện hỗ trợ từ 10 triệu đồng, xã hỗ trợ 1 triệu đồng cho 9 hộ gia đình để chỉnh trang xây dựng mô hình nhà sạch, vườn mẫu.

3. Công tác truyền thông, đào tạo, tập huấn:

a, Truyền thông:

- Hàng năm UBND xã phát động phong trào thi đua giữa các thôn, các cơ quan, trường học; các ngành đoàn thể và thực hiện ký cam kết thi đua với cấp ủy Đảng, chính quyền. Đến cuối năm có tổng kết thi đua khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Đảng ủy, UBND xã, BCĐ xây dựng NTM đã tổ chức triển khai một cách nghiêm túc, đồng bộ đến toàn thể cán bộ và Nhân dân trong toàn xã thông qua các hội nghị của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ, các ngành, đoàn thể, các thôn, các hội nghị từ xã đến thôn, tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn; xây dựng các cụm tranh pano cổ động, treo 68 pano khẩu hiệu tuyên truyền trên các trục đường chính; 25 câu khẩu hiệu tường và băng zôn; đăng tải tin bài xây dựng nông thôn mới trên trang thông tin điện tử xã Nga An; vận động Nhân dân tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, phát triển kinh tế và giảm nghèo bền Hội nông dân,  Hội phụ nữ phát động phong trào “5 không 3 sạch”, Đoàn TN với phong trào “Tuổi trẻ xung kích bảo vệ môi trường”... Các hội còn phát động xây dựng nhiều mô hình như “Phân loại rác thải”; “Mô hình lúa cá vịt vườn”... để giúp nhau phát triển kinh tế. Việc xây dựng NTM bằng các hoạt động thiết thực như: Tích cực sản xuất, chỉnh trang nhà cửa; công trình vệ sinh, tham gia bảo hiểm y tế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong chăn nuôi....vv.

- Đối với MTTQ, Hội CCB, Hội NCT kết hợp với Ban Văn hóa tổ chức tuyên truyền vận động các Chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các cấp, các ngành cấp trên và thường xuyên có những tin bài kịp thời về các phong trào thi đua xây dựng Nông thôn mới.

- Hội nông dân, Hội Phụ nữ xã đi đầu trong việc vận động Nhân dân tích cực tham gia phong trào vệ sinh môi trường, trồng, chăm sóc các tuyến đường hoa, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vận động Nhân dân tích tụ ruộng đất quy hoạch vùng sản xuất  hàng hóa tập trung. UBND xã chăm lo phát triển và ổn định đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập đời sống của Nhân dân.

- Đoàn Thanh niên phối hợp với Ban văn hóa thường xuyên tuyên truyền, vận động các đoàn viên có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động văn hóa thể thao do Đoàn đội tổ chức, tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sống xanh-sạch-đẹp.

b, Đào tạo, tập huấn:

BCĐ xã phối hợp với các đơn vị có liên quan mở các lớp tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo xã và Ban phát triển nông thôn theo chỉ đạo của BCĐ C

hương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM thị xã, đảm bảo theo đúng quy định và đã thu được nhiều kết quả trong chỉ đạo về xây dựng NTM nâng cao; nội dung tập huấn bám sát các văn bản hướng dẫn, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM nâng cao. Tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm xây dựng NTM nâng cao ở nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh.

UBND xã Nga An đã tổ chức hội nghị triển khai nội dung quy định mới về việc thực hiện 15 tiêu chí xây dựng nông thôn kiểu mẫu theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa cho các đồng chí là Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn và cấp ủy các thôn, toàn thể các thành viên Ban chỉ đạo. Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025. Ngoài ra Ban chỉ đạo xã còn tập huấn cho các đơn vị thôn về công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, xây dựng phương án thu đóng góp xây dựng NTM cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và năng lực tài chính của Nhân dân.

4. Phát triển sản xuất, ngành nghề, nâng cao thu nhập cho người dân:

a, Phát triển sản xuất nông nghiệp:

    Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, trong những năm qua địa phương đã tích cực du nhập, nhân rộng và phát triển các mô hình sản xuất mới, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Về lĩnh vực trồng trọt, địa phương đã quy hoạch thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa năng suất chất lượng hiệu quả cao bằng các loại giống lúa lai, lúa thuần năng suất chất lượng cao. Vận động Nhân dân chuyển đổi các loại cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện cho các hộ xây dựng mô hình trang trại và bán trang trại với hình thức sản xuất kết hợp chăn nuôi như: mô hình cá lúa kết hợp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, trồng cây trồng có giá trị kinh tế cao như khoai tây, bí xanh, mô hình nhà màng nilon; trang trại lợn công nghiệp….từ các mô hình trên đã thu hút thêm lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ đó đã nâng cao giá trị trên đơn vị canh tác mang lại thu nhập đáng kể cho Nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Năm 2020 thu nhập bình quân đạt 48.6 triệu đồng/người; năm 2021 thu nhập bình quân đạt 53.2 triệu đồng/người; năm 2022 thu nhập bình quân đạt 60.2 triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, cụ thể: Dịch vụ - thương mại chiếm: 52,2%; Công nghiệp - xây dựng chiếm: 32,3%; Nông- lâm nghiệp chiếm: 15,5%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 13,2%/năm; đời sống của Nhân dân được cải thiện.

b, Hoạt động của hợp tác xã:

Từ năm 2016 HTX NN Nga An đã hoạt động theo luật HTX mới. Hoạt động của các hợp tác xã đã làm tốt vai trò các khâu dịch vụ như: Thủy lợi nội đồng, tưới, tiêu, Dự báo sâu bệnh, khuyến nông, cung ứng giống, dịch vụ làm đất, chăm sóc và thu hoạch…

Từ những kết quả trên đã góp phần nâng cao giá trị thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, nông dân phấn khởi thi đua lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế ở địa phương phát triển.

c, Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn:

- Khuyến khích động viên Nhân dân chuyển đổi ngành nghề, đa dạng hóa ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là du nhập các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.

- Khuyến khích người dân và khôi phục nghề truyền thống như nghề mộc đan lát hàng thủ công mỹ nghệ, buôn bán, xây dựng ...vv.

- Hiện nay đa phần người dân trên địa bàn sống bằng các ngành nghề: Dịch vụ thương mại, hàn cơ khí, xây dựng và buôn bán nhỏ, đan lát ...

- Luôn quan tâm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển các loại ngành nghề, như: Xây dựng, vận tải, cơ khí, nghề mộc, dịch vụ thương mại ... Đến năm 2022 trên địa bàn xã: có 15 doanh nghiệp, 1 hợp tác xã, 98 hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, 70 xe ô tô các loại, 12 máy cày bừa, 05 máy gặt đập liên hoàn, 1 máy cấy cỡ trung, 2 máy cỡ nhỏ....

d, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn:

Hàng năm Trung tâm học tập cộng đồng xã phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện tổ chức được 5 lớp cho từ 400 đến 600 lao động, đào tạo ngắn hạn về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, đan lát hang thủ công mỹ nghệ…

e, Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân:

Để tạo công việc ổn định cho người lao động, UBND xã cùng với HTXNN tổng hợp thường xuyên cập nhật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất nông nghiệp từ đó đã nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác.

Một số diện tích đất sản xuất kém hiệu quả, UBND xã có kế hoạch cho Nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, con nuôi để cải tạo đất, giải quyết công ăn việc làm cho một số gia đình có điều kiện khó khăn. Đến nay thu nhập bình quân của xã đạt 60,2 triệu đồng/người/năm; Hộ nghèo toàn xã năm Năm 2022 có 0/2169 hộ = 0% (đã trừ các hộ không có khả năng lao động ốm đau). Năm 2022 có 54/2167 hộ = 1.12% hộ cận nghèo ( đã trừ 19 hộ không có khả năng lao động và ốm đau).

5. Kết quả huy động nguồn lực duy trì xã nông thôn mới nâng cao từ năm 2022 đến nay:

Tổng kinh phí đã thực hiện:                 313 tỷ 900 triệu đồng

Trong đó:

+ Ngân sách Trung ương, tỉnh:  1 tỷ 870 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.59%

+ Ngân sách huyện:                16 tỷ 170 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 5,15%

+ Ngân sách xã:                      18 tỷ 014 triệu đồng chiếm tỷ lệ 5.74%

+ Vốn vay, tín dụng:               65 tỷ 400 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 20,83%

+ Vốn doanh nghiệp:               43 tỷ 345 triệu đồng, chiếm tỷ lệ  14,44%

+ Nhân dân đóng góp:          169 tỷ 101 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 53,25%

Trong đó:

Đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng: 12 tỷ 050 triệu đồng( đóng góp của con em xa quê, nhân dân đóng góp xây công trình phúc lợi chiếm 7,12%)

Nhân dân chỉnh trang nhà cửa, cổng tường rào, cải tạo vườn tạp, phát triển sản xuất là 157 tỷ 051 triệu đồng (chiếm 46,13%).

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO.

Tổng số tiêu chí xã tổ chức tự đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo quy định là 19 tiêu chí/19 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:

1. Tiêu chí 01 về Quy hoạch:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có quy hoạch chung xây dựng xã còn thời hạn hoặc đã được rà soát, điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

- Có quy chế quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.

- Có quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư mới phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và phù hợp với định hướng đô thị hóa theo quy hoạch cấp trên.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Theo Điều chỉnh Quy hoạch chung Xã đã được UBND huyện Nga Sơn phê duyệt đồ án theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 về việc Phê duyệt đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng xã Nga An, huyện Nga Sơn đến năm 2030.

Hiện nay toàn bộ địa giới hành chính xã Nga An đã được bao phủ bởi các đồ án Quy hoạch, bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 đảm bảo các điều kiện để thực hiện quản lý quy hoạch

- 100% các tuyến đường giao thông trong khu dân cư và giao thông nội đồng trên địa bàn xã đã được bê tông hóa, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, đi lại, vận chuyển, giao thương của nhân dân trong và ngoài xã, đầu tư xây dựng hệ thống mương tiêu thoát nước dọc các trục đường.

- Quy hoạch cấp nước sinh hoạt: đã xây dựng được  nhà máy nước sạch xây dựng dự án cung cấp nước sạch cho 100% số hộ trên địa bàn xã.

- Xây dựng khu Trung tâm Văn hóa - Thể thao với tổng diện tích là 0,8ha, bao gồm nhà văn hóa đa năng với 1000 chỗ ngồi và sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn đáp ứng nhu cầu luyện tập thể dục thể thao của cán bộ và nhân dân trong xã.

- Đầu tư xây dựng khu dân cư mới: khu dân cư đường làn dài, khu dân cư cửa đưởng, khu dân cư đầu bè thôn 1 theo Quyết định số 1435 /QĐ-UBND ngày 28  tháng 12 năm 2018 của UBND huyện Nga Sơn. Quyết định số 874 /QĐ-UBND ngày 4 tháng  9  năm 2018  của UBND huyện Nga Sơn ngày 27 tháng 8  năm 2019 của UBND huyện Nga Sơn - Quy hoạch xây dựng mô hình tuyến đường hoa, cây bóng mát tại 12 thôn mô hình phát triển kinh tế vườn hộ tại thôn 1, thôn 2, thôn 5, thôn 6, thôn 12, thôn 11 Đây đều là những mô hình mang tính điểm nhấn nổi bật trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao của xã Nga An

- Thực hiện chủ trương, tích tụ ruộng đất: Năm 2012 có 1567 hộ tham gia đề án tích tụ ruộng đất tại 12 thôn với diện tích 500,36ha; năm 2020, UBND xã đang tiếp tục xây dựng kế hoạch xây dựng đề án tích tụ ruộng đất tại khu vực ruộng bãi, khu cồn, khu hói  với diện tích 100 ha.

- Đối với công tác chuyển đổi cơ cấu cây trổng trong nông nghiệp: Trong những năm qua, địa phương đã chuyển đổi từ đất 2 lúa sang đất trồng màu với tổng diện tích gần 30 ha. Trong đó, đã quy hoạch khu cánh đầu rau sạch với tiêu chuẩn Vietgap, với quy mô trên 5 ha.

- Thực hiện đầu tư xây dựng khu nghĩa trang với diện tích 3,5 ha, gồm: Nghĩa trang làn đụn .diện tích 2,7 ha; nghĩa trang thôn 1 diện tích 0,8 ha; vvv. Công tác quản lý và việc mai táng của nhân dân được thực hiện theo đúng quy chế UBND xã đề ra.

- Trên cơ sở các đồ án đã được duyệt UBND huyện đã ban hành các quy chế quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cụ thể: công tác cấp GPXD cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở (nội dung GPXD đã kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch chi tiết khu dân cư nông thôn đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng). Cung cấp thông tin quy hoạch trong các khu dân cư đã được duyệt.

- Khu trung tâm hành chính xã Nga An có quy hoạch chi tiết xây dựng được UBND huyện Nga Sơn phê duyệt tại Quyết định số 714/QĐ - UBND ngày 29/3/2013 về việc phê duyệt mặt bằng quy hoạch chi tiết Khu trung tâm hành chính xã Nga An, Huyện Nga Sơn.

c) Tự đánh giá: Đạt

2. Tiêu chí số 02 về Giao thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ đường xã được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định.

- Tỷ lệ đường thôn, bản và đường liên thôn, bản được cứng hóa và bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định.

- Tỷ lệ đường ngõ, xóm được cứng hóa, đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp.

- Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển hàng hóa.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Tổng  số các tuyến đường giao thông trong toàn xã 230 tuyến đường, tổng chiều dài các loại đường (xã, trục thôn, ngõ xóm, nội đồng) 83,72km.

* Trong đó:

-   Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện: Chiều rộng nền đường bình quân 8.5m, chiều rộng mặt đường bình quân 4.5m trở lên được bê tông và nhựa hóa 11.99km/ 11.99km  đạt 100%. và được bảo trì hàng năm; có 8,24km/11,99km = 68,72% đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định

- Đường thôn: Gồm 53 tuyến, tổng chiều dài là 21,5 km, chiều rộng nền đường trung bình từ 4 m trở lên, chiều rộng mặt đường trung bình 3,0m được bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: 21.5km/21.5 km đạt 100%. Hàng năm được bảo trì và có 14,136 km/21,5 km = 65,74% đảm bảo sáng xanh sạch đẹp và có các hạng mục cần thiết theo quy định

- Đường ngõ, xóm: Gồm 118 tuyến, tổng chiều dài là 20,592 km, đảm bảo sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa, chiều rộng nền đường trung bình từ 3m đến 4m, chiều rộng mặt đường trung bình từ 2 - 3m. Đường ngõ xóm đã bê tông hóa được 20.592km/20.592 km = 100%; Trong đó có 17,873km/ 20,592km = 86,8% đủ kích thước nền đường từ 4m trở lên và mặt đường từ 3m trở lên, còn lại 13,2% mới đảm bảo kích thước nền đường từ 3m trở lên và mặt đường đủ 2m trở lên.

- Đường trục chính nội đồng: Gồm 50 tuyến, tổng chiều dài là 29,64 km, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường trung bình 4m- 5m, chiều rộng mặt đường trung bình 3m – 4m,  tỷ lệ đường được bê tông hóa và cứng hóa: 23.835km/29.64km = 80,04%

- Số tuyến đường xã, thôn, bản, ấp có rãnh thoát nước phù hợp và được trồng cây bóng mát hoặc trồng hoa, cây cảnh toàn : Tỷ lệ các đoạn đường trục xã và trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước mặt đường là 26,795km/33,49km = 80%. Trong đó trục xã có rãnh tiêu thoát nước mặt đường = 10.79km/11.99km  =  90%; trục thôn trong khu dân cư có rãnh tiêu thoát nước mặt đường: 16.005/21.5km =  74.4%. Số tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn xã được tổ chức trồng hoa, cây xanh bóng mát = 31.007km/54.082 = 57.5%.

- Kinh phí đã thực hiện: 21.145 triệu đồng.

c) Tự đánh giá: Đạt

3. Tiêu chí số 03 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động

- Có ít nhất 01 tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững

- Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.

- Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm.

- Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.

- Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã 515,06 ha. Trong đó:

+ Đất trồng Lúa: 390,32 ha; 

+ Đất màu: 61,16 ha;

+ Đất trồng cây lâu năm: 30,51 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: 31,79 ha;

- Diện tích đất phi nông nghiệp của xã: 297,96 ha.

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã được tưới chủ động năm 2020 = 1050ha/145,52ha =91,66%; Năm 20211049,5/1.144,6 ha = 91,69%. Năm 20221041/1.135,47 ha = 91,68%.

- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp của xã được tiêu chủ động 884,81/884,81*100% = 100% diện tích.

* Có ít nhất một tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả, bền vững.

- Tổ chức thủy lợi cơ sở (Hợp tác xã dịch vụ xã Nga An) đảm bảo về pháp lý, năng lực theo quy định của Luật Thủy lợi, như:

+ HTX được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã (có giấy đăng ký thành lập HTX); tổ hợp tác được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác (có hợp đồng hợp tác và gửi thông báo tới UBND xã Nga An).

+ Có điều lệ hoạt động dịch vụ thủy lợi được trên 50% số thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở thông qua và UBND cấp xã xác nhận.

+ Toàn bộ người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở.

+ Tổ chức bộ máy, người vận hành của tổ chức thủy lợi cơ sở đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định.

* Đánh giá hoạt động hiệu quả, bền vững đạt 92 điểm, thông qua các chỉ tiêu sau:

+ Chỉ tiêu 1: Thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước: 30/30 điểm

+ Chỉ tiêu 2: Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi 25/30 điểm

+ Chỉ tiêu 3: Quản lý tài chính 17/20 điểm

+ Chỉ tiêu 4: Thực hiện đa dịch vụ: 10/10 điểm

+ Chỉ tiêu 5: Mức độ hài lòng của thành viên: 10/10 điểm

Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:

Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được tính bằng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực là cây lúa, cây rau (của các vụ trong năm) thực tế áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên tổng diện tích đất trồng cây trồng chủ lực theo quy hoạch/kế hoạch của xã.

+ Đối với cây chủ lực của xã là cây lúa,…được áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến tại địa phương bằng hình thức Nông - Lộ - Phơi/ướt khô xen kẽ: Tỷ lệ 390,32ha/390,32ha = 100%

+ Đối với cây chủ lực là các cây trồng cạn tại địa phương chủ yếu là rau… được áp dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước bằng hình thức tưới nhỏ giọt; phun mưa Tỷ lệ 11,5ha/50,5ha = 22,77% (Biểu số 3)

Có 100% số công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng được bảo trì hàng năm.

a) Tất cả công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đều có kế hoạch và được bảo trì hàng năm.

UBND xã xây dựng kế hoạch xây dựng kế hoạch bảo trì công trình thủy lợi hàng năm vào 2 đợt: Thủy lợi trước mùa mưa bão và thủy lợi mùa khô để nạo vét, cắt cỏ, vớt bèo, khơi thông dòng chảy, sửa chữa cầu cống, kênh mương bị hư hỏng… đối với hệ thống kênh liên xã và kênh nội đồng ( có kế hoạch kèm theo)

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì đảm bảo đạt 100% so với kế hoạch:

- UBND xã giao cho HTX DV phối hợp với các đơn vị thôn kí hợp đồng với cá nhân, đơn vị có năng lực thực hiện việc bảo trì công trình thủy lợi theo kế hoạch hàng năm.

- Nguồn kinh phí để thực hiện bảo trì các công trình thủy lợi được lấy từ nguồn cấp bù thủy lợi phí và do nhân dân đóng góp.

Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi.

Toàn xã có 12 thôn, sinh sống tập trung thành một vùng. có 6,25 km hệ thống mương gom nước thải sinh hoạt khu dân cư. Hệ thống kênh gom nước thải theo kênh Sông Hoài chảy ra kênh tiêu và không xả nước thải vào công trình thủy lợi.

* Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ:

Xã đáp ứng tốt công tác quản lý và bảo vệ công trình phòng chống thiên tai tại chỗ: không đổ rác lên mái kênh, hành lang bảo vệ kênh; không có vi phạm pháp luật về đê điều và PCLB theo quy định của Luật Đê điều và Luật PCTT

- Khối lượng thực hiện: Đã xây mới và sa chữa nâng cấp được 17,09 km kênh mương.

- Kinh phí đã thực hiện:  15,5 tỷ đồng.

c) Tự đánh giá: Đạt

4. Tiêu chí số 04 về Điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn, tin cậy và ổn định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Toàn xã có 2.186 hộ/2.186 hộ = 100% số hộ sử thường xuyên, an toàn, tin cậy và ổn định; đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

c) Tự đánh giá: Đạt

5.  Tiêu chí 05 về Giáo dục:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ trường học các cấp (mầm non, tiểu học, THCS, hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 và có ít nhất 01 trường đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 2.

- Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Đạt chuẩn và duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và THCS.

- Đạt chuẩn xóa mù chữ.

- Cộng đồng học tập cấp xã được đánh giá, xếp loại.

- Có mô hình giáo dục thể chất cho học sinh rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Trên địa bàn xã Nga An có trường Mầm Non, Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, trường THCS Nga An công nhận chuẩn mức độ 1.

- Năm 2022, Trường Mầm non Nga An đã được UBND huyện Nga Sơn Công nhận trường đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại Quyết định số 2984/QĐ-UBND ngày 8 tháng 11 năm 2022 về việc công nhận đạt chuẩn Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ cho các phường, xã trên địa bàn huyện Nga Sơn năm 2022. Trường Tiểu học và THCS Nga An được công nhận trường đạt phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Năm 2022, Xã Nga An được UBND Huyện Nga Sơn Quyết định công nhận kết quả đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cho đơn vị xã Nga An xếp loại tốt.

- UBND xã Nga An đã xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất cho học sinh và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch theo hướng xã hội hóa về mô hình giáo dục thể chất cho học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế, lứa tuổi của học sinh: Dạy bơi trong dịp hè hàng năm; nhảy dân vũ tập thể; võ thuật truyền thống; các câu lạc bộ thể dục, thể thao rèn luyện thể lực, kỹ năng, sức bền…

c) Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí 06 về Văn hóa:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có lắp đặt các dụng cụ thể dục thể thao ngoài trời ở điểm công cộng; các loại hình hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức hoạt động thường xuyên.

- Di sản văn hóa được kiểm kê, ghi danh, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị đúng quy định.

- Tỷ lệ thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định và đạt chuẩn nông thôn mới.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã được đầu tư xây dựng có quy mô xây dựng, bộ máy, trang thiết bị và kinh phí hoạt động theo quy định. Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được tu bổ, tôn tạo, xây mới đảm bảo về diện tích, số chỗ ngồi đáp ứng phục vụ tối thiểu 2/3 số hộ dân của thôn. Tại 12 nhà văn hóa đã lắp đặt dụng cụ thể thao: xà đơn, xà kép, xích đu, trò chơi vận động, bập bênh.

- Toàn xã có 28 câu lạc bộ văn nghệ, bóng chuyền hơi, cầu lông, bóng chuyền da, cờ tướng, dưỡng sinh hoạt động đều đặn thu hút tối thiểu 50% người dân tham gia thường xuyên. Xã tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong cưới, tang, lễ hội; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội; Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa thể thao, điểm hoạt động thể thao ở các thôn, bản; xây dựng thư viện, tủ sách; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể thao… do huyện tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã hội tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao.

- Triển khai thực hiện đối với hoạt động thư viện: Tại 12 nhà văn hóa bố trí tủ sách, bố trí phòng đọc sách tại điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ nhu cầu học tập của người dân. Tiếp nhận, bổ sung các đầu sách, luân chuyển sách giữa các phòng đọc sách, thư viện xã, thư viện trường học

- Các di tích trên địa bàn xã được kiểm kê, bảo vệ, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị theo quy định pháp luật về di sản văn hóa. Bố trí nguồn kinh phí bảo tồn, duy trì phát huy các loại hình di sản văn hóa trên địa bàn. 

- Tại thời điểm xét công nhận NTM nâng cao trên địa bàn xã không để xảy ra các hoạt động khiếu nại, khiếu kiện về di tích, danh thắng; không vi phạm trong hoạt động trùng tu, tôn tạo di tích.

- Tỷ lệ thôn, bản được công nhận danh hiệu khu dân cư văn hóa 3 năm liên tục (trong đó tại năm xét công nhận hoặc năm liền kề):  Hiện nay, xã Nga An có 12/12 thôn được UBND Huyện Nga Sơn công nhận thôn văn hóa đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ thôn, bản được tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa: 11/12 thôn = 91,6%. Tỷ lệ gia đình được tặng Giấy khen Gia đình văn hóa: 460/1760 gia đình = 26,1%.

c) Tự đánh giá: Đạt

7. Tiêu chí 07 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Có mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm, hoặc chợ đáp ứng yêu cầu chung theo tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Năm 2020, UBND xã Nga An lựa chọn hộ bà Đỗ Thị Dịu làm “cửa hàng thương mại tổng hợp Sơn Dịu” đến nay vẫn duy trì và đáp ứng các yêu cầu về tiêu chí theo hướng dẫn của Sở công thương Thanh Hóa.

c) Tự đánh giá: Đạt

8. Tiêu chí 08 về Thông tin truyền thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có điểm phục vụ bưu chính đáp ứng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân

- Có tỷ lệ dân số theo độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt tối thiểu 50% đối với xã đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo; tối thiểu 80% đối với các xã còn lại.

- Có dịch vụ báo chí truyền thông

- Có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành phục vụ đời sống kinh tế - xã hội và tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới

- Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng đồng, điểm du lịch cộng đồng, …)

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã Nga An có 01 điểm phục vụ bưu chính, viễn thông theo QCVN 01:2015/BTTTT, đó là điểm Bưu cục Mai An Tiêm: Nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục, điểm Bưu điện - Văn hóa xã, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản. Mặt bằng giao dịch khang trang, xanh, sạch, đẹp, trang thiết bị phù hợp đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính tại địa phương. Tại bưu cục có máy tính kết nối internet tại điểm phục vụ. Nhân viên phục vụ có khả năng sử dụng thành thạo và hướng dẫn được cho người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Điểm bưu điện có khả năng tiếp nhận và trả hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến theo yêu cầu của người dân.

Trên địa bàn xã Nga An số người trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh là 4330 người/5346 người trong độ tuổi lao động = 81%.

- 100% số thôn trong xã có hệ thống loa hoạt động thường xuyên: xã Nga An có 01 đài truyền thanh. Toàn xã có 13 cụm loa với 40 loa đang đang hoạt động và đều được phủ sóng 12/12 thôn, hoạt động tốt, đảm bảo truyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ và Nhân dân trên địa bàn xã.

- 100% số thôn trong xã có hộ gia đình thu xem được một trong số các phương thức truyền hình vệ tinh, cáp, số mặt đất, truyền hình qua mạng internet.

- Xã có điểm cung cấp xuất bản phẩm tại Thôn 9 - xã Nga An (cửa hàng Thu Hương) chuyên cung cấp: sách giáo khoa, văn phòng phẩm.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của xã đạt 653/653 hồ sơ = 100%.

Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức kỹ năng số và an toàn thông tin 21/21 người đạt 100%.

Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được phổ biến kiến thức về sử dụng máy tính và kỹ năng số cơ bản đạt 4300/5346 = 80.4%.

Tỷ lệ sản phẩm OCOP của xã được giới thiệu, quảng bá trên nền tảng sàn thương mại điện tử (postmart.vn): 5/5 sản phẩm (hang thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần chế biến cói xuất khẩu Việt Anh) đạt 100%.

c) Tự đánh giá: Đạt

9. Tiêu chí 09 về Nhà ở dân cư:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Tổng số hộ có nhà ở trên địa bàn xã: 2.186 hộ. Trong đó:

- Số hộ có nhà ở tạm, dột nát: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;

- Số hộ có nhà ở bán kiên cố: 0 hộ, chiếm tỷ lệ: 0%;

- Số hộ có nhà ở kiên cố (nhà ở nông thôn đạt chuẩn): 1974 hộ/2186, chiếm tỷ lệ: 90,3%;

- Số hộ có nhà ở nông thôn không đạt chuẩn: 212 hộ, chiếm tỷ lệ: 9,7%

c) Tự đánh giá: Đạt

 10. Tiêu chí 10 về Thu nhập:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn thuộc vùng 2 (triệu đồng/người): Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 đạt trên 54 triệu.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Thực hiện Công văn số 386/CTK-XH ngày 25/8/2022 của Cục thống kê Thanh Hóa về Hướng dẫn kiểm tra, thu thập, tính toán, tổng hợp và lập hồ sơ xác nhận tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/trên năm của xã NTM, NTM. Nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022 – 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

UBND xã Nga An đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các điều tra viên và tổ chức điều tra 339 hộ mẫu và suy rộng toàn xã.

Kết quả năm 2022 thu nhập bình quân đạt 60,2 triệu đồng/người.

c) Tự đánh giá: Đạt

11. Tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 vùng 2: < 4 %.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Tổng số hộ dân cư là 2186 hộ với 8056 nhân khẩu

Số hộ nghèo là 23 hộ = 1.05%, (trong đó số hộ nghèo không có khả năng lao động là 17 hộ, còn lại 6 hộ ốm đau), số hộ cận nghèo là 73 hộ = 3.33%, (trong đó số hộ cận nghèo không có khả năng lao động là 19 hộ).

Tỷ lệ hộ nghèo: 1.05%

Tỷ lệ hộ cận nghèo: 3.33%

 Tỷ lệ nghèo đa chiều: 2.79%

c) Tự đánh giá: Đạt

12. Tiêu chí 12 về Lao động:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): >= 80%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): >= 30 %

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực trên địa bàn: Nông, lâm, ngư nghiệp <30% hoặc Công nghiệp - Xây dựng >40% hoặc Dịch vụ >30%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Lao động qua đào tạo: 3922/4868 người = 80,56%.

- Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 1602/4868 người = 32,9%.

- Lực lượng lao động toàn xã: 4868 người, trong đó:

+ Lao động theo làm việc trong ngành Nông, lâm, ngư nghiệp: 906/4868 người = 18,62%;

+ Lao động theo làm việc trong ngành Công nghiêp - xây dựng: 2444/4868 người = 50,02%;

+ Lao động theo làm việc trong ngành Dịch vụ: 1518/4868 người = 31,18%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 80,56%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ: 32,9%.

- Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế chủ lực: 41,4%.

c) Tự đánh giá: Đạt

13. Tiêu chí 13 về Tổ chức sản suất và phát triển kinh tế nông thôn:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Hợp tác xã hoạt động hiệu quả và có hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị ổn định.

- Có sản phẩm OCOP được xếp hạng đạt chuẩn hoặc tương đương còn thời hạn.

- Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc mô hình nông nghiệp áp dụng cơ giới hóa các khâu, liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm chủ lực của xã.

- Tỷ lệ sản phẩm chủ lực của xã được bán qua kênh thương mại điện tử.

- Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng.

- Có triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của xã thông qua ứng dụng Internet, mạng xã hội.

- Có mô hình phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả theo hướng tích hợp đa giá trị (kinh tế, văn hoá, môi trường).

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xã Nga An có 01 Hợp Tác Xã nông nghiệp hoạt động theo phương thức dịch vụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Cụ thể:

HTX Nông nghiệp Nga An: Được thành lập từ năm 1998; năm 2016 chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012, có trụ sở tại thôn 7, tổng số 16 thành viên, vốn điều lệ 220 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh gồm các khâu chính như: Dịch vụ thủy lợi, tưới tiêu, quản lý kênh mương nội đồng; làm đất gieo cấy theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa; cung ứng giống, phân bón, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp; sản xuất mạ khay máy cấy; dự thính, dự báo sâu bệnh cho các loại cây trồng; bao tiêu sản phẩm nông nghiệp (sản phẩm Khoai tây, bí xanh, măng tây; lúa thương phẩm...).

Tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực gắn với phát triển dịch vụ, du lịch...của địa phương:

Tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn xã là 1.135,47ha, chủ yếu: Cây lúa, cây ăn quả, cây rau màu.... Tổng sản lượng lương thực 4.932,2 tấn. Tổng giá trị thu nhập từ trồng trọt đạt 86 tỷ đồng, giảm 19,02% so với năm 2013 là 106,2 tỷ đồng ( Do giảm diện tích đất sản xuất Nông nghiệp và giảm cơ cấu ngành nông nghiệp).

Xác định cây Bí xanh, khoai tây đông là cây trồng chủ lực, mặc dù diện tích các loại cây chiếm diện tích thấp hơn so với trồng lúa, nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích. Năng suất trung bình của cây khoai tây, bí xanh đông tại địa phương đạt 24 tấn/ha cho thu nhập từ 180 - 200 triệu đồng/ha/ vụ đông. Từ năm 2016, HTX NN Nga An đã ký hợp đồng với Công ty cổ phần quốc tế An việt, công ty GVA; công ty giống cây trồng bà triệu… để cung ứng phân bón và bao tiêu toàn bộ sản phẩm bí xanh, khoai tây đông trên địa bàn xã: tổng diện tích liên kết sản xuất 50ha/62ha (chiếm 80,6% tổng diện tích trồng tập trung trên địa bàn xã), tổng sản lượng bao tiêu 1200 tấn/1.512 tấn (chiếm 80% sản lượng thu hoạch).... Các hoạt động kinh doanh của HTX bước đầu đem lại hiệu quả, tạo được niềm tin của xã viên và Nhân dân.

         - Địa phương có 05 sản phẩm đã được UBND tỉnh phê duyệt kết quả đánh giá, xấp hạng sản phẩm OCOP tỉnh Thanh Hóa đợt 4 năm 2020; 2021 tại Quyết định số 5124/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 và 4760/QĐ-UBND ngày 26/11/2021  là sản phẩm Rổ cói 3 chiếc, Bình cắm hoa khô; Đĩa đựng rau Salad; Đĩa cói trang trí và Khay đựng hoa quả của công ty CPSX CB cói xuất khẩu Việt Anh sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao.

         - Có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ tưới thông minh qua điện thoại, điều khiển từ xa và hẹn giờ tưới trong trồng trọt tại các mô hình nhà màng nilon của xã.

         - Ứng dụng chuyển đổi số để thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ.

         - Vùng nguyên liệu tập trung đối với nông sản chủ lực của xã được cấp mã vùng trồng lúa tập trung tại xứ cửa kho thôn 4 với 58 hộ tham gia trên tổng diện tích 10.36 ha.

- Xã xây dựng được chuyên mục du lịch của xã trên trang thông tin điện tử http://ngaan.ngason.gov.vn và đăng tải thông tin du lịch của địa phương trên cổng thông tin điện tử huyện Nga Sơn tại địa chỉ http://ngason.thanhhoa.gov.vn. Đăng tải thông tin về điểm du lịch chùa tiên.

c) Tự đánh giá: Đạt

14. Tiêu chí 14 về Y tế:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ)

- Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Năm 2022 số người dân trên địa bàn xã tham gia bảo hiểm y tế là 7.530/7.808 người = 96.44%.

- Số người dân được quản lý sức khỏe 7515/8088 = 92,9% và lập hồ sơ điện tử là 7017/8088 = 86,7%.

- Tỷ lệ người dân tham gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng cho cả nam và nữ) đạt.

- UBND xã đã ban hành kế hoạch lập hồ sơ sức khỏe điện tử trên địa bàn xã Nga An giai đoạn 2022 - 2025. Thành lập tổ công tác hướng dẫn người dân cài đặt ứng dụng sổ sức khỏe điện tử trên điện thoại thông minh trên địa bàn toàn xã.  Kết quả toàn xã số người dân được cập nhật trên phần mềm sức khỏe điện tử là 7017/8088 = 86,7%. Số người dân trong độ tuổi lao động sử dụng điện thoại thông minh cài đặt ứng dụng sổ sức khỏe điện tử là 4430/5469 = 81%.

c) Tự đánh giá: Đạt

15. Tiêu chí 15 về Hành chính công:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính

- Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên

- Giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

UBND xã Nga An đã bố trí 2 máy tính, 2 máy in, 2 máy scan, 01 máy phô tô; có mạng wifi kết nối internet, cán bộ được cấp chứng thư số;

UBND xã đăng ký 100% thủ tục hành chính tiếp nhận qua Hệ thống phần mềm Một cửa:

- 100% các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được niên yết công khai, đầy đủ, kịp thời tại Bộ phận một cửa và trên trang thông tin điện tử của xã.

- Hàng năm tiến hành rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC, sửa đổi các TTHC không cần thiết, còn vướng mắc, bất cập gây cản trở hoạt động sản xuất và đời sống Nhân dân.

- 100% TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của xã được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đúng với quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ; áp dụng hệ thống thông tin một cửa điện tử trong tiếp nhận, giải quyết TTHC.

Năm 2020: Đã thực hiện được 200 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến trong đó tiếp nhận trực tuyến mức độ 3 là 103/137 hồ sơ đạt 75,18%; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 97/101 hồ sơ đạt 96,04%

Năm 2021: Trong năm, xã đã tiếp nhận 352 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, trong đó số hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là: 163/166 hồ sơ đạt 98,19%; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 189/210 hồ sơ đạt 90%

Năm 2022: Trong năm, xã đã tiếp nhận 265 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, trong đó số hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là: 121/121 hồ sơ đạt 100%; hồ sơ tiếp nhận mức độ 4 là 144/144 hồ sơ đạt 100%

 

Tính đến ngày 14/12/2022, UBND xã đã thực hiện 522 hồ sơ hồ sơ chứng thực bản sao điện tử.

- Trong năm  2020, 2021, 2022 kết quả giải quyết TTHC của xã đạt tối thiểu từ 99% được giải quyết đúng hoặc sớm hơn thời hạn quy định ; không có kết quả giải quyết TTHC phải sửa đổi, bổ sung, bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện và không có phản ánh kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết TTHC.

- Thực hiện đúng quy định việc xin lỗi tổ chức, cá nhân khi có vi phạm trong giải quyết TTHC. Năm 2020 tỷ lệ đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã Nga An đạt 2 điểm đạt 100%. Năm 2021 tỷ lệ đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã Nga An đạt 2 điểm đạt 100% sự hài lòng của người dân và tổ chức đến giao dịch. Năm 2022 tỷ lệ đánh giá sự hài lòng về giải quyết TTHC của UBND xã Nga An đạt 2 điểm đạt 100% sự hài lòng của người dân và tổ chức đến giao dịch.

c) Tự đánh giá: Đạt

16. Tiêu chí 16 về Tiếp cận pháp luật:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Có mô hình điển hình về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả được công nhận

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Xây dựng được 04 mô hình: Mô hình PN: “Làng quê an toàn cho phụ nữ và trẻ em"; “CLB nông dân với pháp luật”; Mô hình “ Cổng trường tự quản đảm bảo an ninh trật tự an toàn giao thông …..; và mô hình “ tổ liên gia an toàn về phòng cháy chữa cháy.

- Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành: Có 3 vụ hòa giải cơ sở hòa giải thành đạt 100%

- Duy trì hoạt động của 12 tổ hòa giải, hằng năm có bố trí kinh phí cho hoạt động hòa giải cơ sở, trong năm báo cáo không có vụ việc hòa giải cơ sở nào.

- Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu: tổ chức tuyên truyền Luật trợ giúp pháp lý bằng nhiều hình thức để cho những đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý thực hiện quyền của mình. Trong năm không có trường hợp nào thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý theo quy định yêu cầu trợ giúp.

c) Tự đánh giá: Đạt

17. Tiêu chí 17 về Môi trường:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch.

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

          - Khu kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ (gia súc, gia cầm), nuôi trồng thủy sản có hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường:

          Trên địa bàn xã không có khu kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi, giết mổ; khu nuôi trồng thủy sản.

          -  Tỷ lệ  cơ sở sản xuất - kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường:

  - Trên địa bàn xã có 53/53 = 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh trong đó có 7 trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp; 2 công ty khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng; 1 công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (các công ty này đều có hồ sơ môi trường), còn lại là các hộ tự phát sản xuất kinh doanh ở phạm vi hộ gia đình đều đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường

Nhìn chung các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã không lớn lắm nên vấn đề xả thải khói bụi, chất thải ra môi trường không nhiều, hiện tại các hộ sản xuất, kinh doanh chưa có công trình xử lý môi trường hợp lý nên vẫn có phần ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh, các hộ sản xuất kinh doanh đã thực hiện theo đúng quy định về việc thu gom chất thải rắn, rác thải tập trung (có bảng chi tiết các hộ kèm theo).

- Hoạt động của các chợ dân sinh trên địa bàn xã: chợ họp vào buổi sáng tất cả các ngày trong tháng, sau mỗi buổi họp chợ đều có người dọn vệ sinh do ban quản lý chợ điều hành, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh. Công tác thu gom, xử lý rác thải tại chợ, có hệ thống thu gom, thoát nước, có các công trình vệ sinh công cộng.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại trên địa bàn được thu gom, xử lý theo quy định.

Trên địa bàn xã, lượng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn không nguy hại phát sinh khoảng từ 3,5 - 4tấn/ngày, 100% số lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn được thu gom và vận chuyển về bãi rác chung của huyện để xử lý bằng lò đốt. Công tác thu gom rác thải được thực hiện 2lần/tuần và thứ 3 và thứ 6 hàng tuần.

   Việc xây dựng các hương ước, quy ước về BVMT tại 12 thôn đã được triển khai và bổ sung vào hương ước quy ước của các thôn. Hương ước quy ước BVMT của các thôn được thể hiện ở các làng văn hóa (có hương ước quy ước kèm theo)

          Theo thống kê tại thời điểm hiện tại có 1735/1735 = 100% số hộ có chất thải rắn sinh hoạt  và rác thải không nguy hại đã hợp đồng với đơn vị thu gom để đưa đi xử lý.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

Trên địa bàn xã có tổng số hộ là 2186 hộ; nhưng thực tế có mặt tại địa phương đang có các hoạt động sinh hoạt và xả thải hàng ngày là 1735 hộ

Số hộ thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý nước thải bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả là 752 hộ/1741 = 43,19%; Hình thức xử lý các hộ có xây dựng bể lọc, lắng 2 ngăn trước khi thải nước thải ra môi trường.

- Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

           Thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường và phân loại rác thải Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia NTM giao cho hội phụ nữ xã là đơn vị chủ quản thực hiện nội dung vận động tuyên truyền chương trình vệ sinh môi trường gắn với phân loại rác thải. Hội đã xây dựng kế hoạch làm tốt công tác truyền thông, tổ chức các lớp tập huấn về phân loại rác thải và ủ rác thải hữu cơ thành phân bón vi sinh để sản xuất nông nghiệp. UBND xã thường xuyên thông báo; khuyến cáo các biện pháp phân loại rác thải để toàn thể nhân dân trong xã nắm được và tổ chức thực hiện. Đến nay, UBND xã đã phối hợp với hội phụ nữ xã tổ chức 3 lớp tập huấn về phân loại và xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ làm phân bón tại hộ gia đình. Sau khóa tập huấn đã có bao gần 300 hộ gia đình đăng ký xây dựng mô hình về xử lý chất thải hữu cơ làm phân bón. Dự kiến trong thời gian tới sẽ triển khai nhân rộng mô hình để giảm thiểu lượng rác thải đưa về khu xử lý rác tập trung của huyện, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

          Tính đến thời điểm hiện tại xã có 1735/1735 = 100% số hộ có rác thải sinh hoạt đã hợp đồng với đơn vị thu gom để đưa đi xử lý. Trong đó có 1133 hộ/1735 hộ = 65,3% số hộ thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn theo khuyến cáo, thông báo của UBND xã. (Có danh sách kèm theo)

- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Nguồn rác thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn xã là các loại vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, trên các cánh đồng sản xuất các thôn đã bố trí các ống bê ang để chứa các loại vỏ bao bì thuốc BVTV để nông dân bỏ vỏ sau các đợt phòng trừ sâu bệnh hại và UBND xã đã ký hợp đồng thu gom với công ty để thu gom 100% các chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn xã ang năm, ang vụ theo quy định của pháp luật.

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng.

Thực hiện phong trào phân lọai rác thải, 100% loại rác thải nhựa phát sinh trên địa bàn xã được nhân dân phân loại và bán cho các hộ thu gom trên địa bàn để bán cho các cơ sở tái chế.

- Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ trồng trọt đạt 84,64 %. Tỷ lệ thu gom và tận dụng chất thải hữu cơ của các hộ chăn nuôi đạt 82,72%.

- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bảo đảm các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường đạt 88,4%

- Nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (nếu có) đáp ứng các quy định của pháp luật và theo quy hoạch:

Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và đảm bảo VSMT theo quy định của Bộ y tế; việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt. Nghĩa trang đáp ứng các quy định của pháp luật,

- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng: Tỷ lệ hỏa táng năm sau cao hơn năm trước trung bình ba năm gần đây đạt trên …%.

- Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn đạt trên 4m2/ người.

Theo thống kê trên địa bàn xã Nga An:

T Cây xanh  =      Diện tích đất cây xanh (m2)      =    45,875  =  5,71(m2/người)
                                   Quy mô dân số trên địa bàn xã                      8056

- Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý đạt:  100%

c) Tự đánh giá: Đạt

18. Tiêu chí 18 về Chất lượng môi trường sống

a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.

- Cấp nước sinh hoạt đạt chuẩn bình quân đầu người/ngày đêm

- Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững.

- Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

- Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

- Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.

- Số hộ được sử dụng nước sạch nhỏ lẻ đạt 100%;

- Hệ thống nước sạch tập trung dự kiến quý II/2023 mới đưa vào hoạt động, hiện tại đang triển khai lắp đặt hệ thống ống trên địa bàn toàn xã và có 1234/2186 hộ nộp tiền đăng ký sử dụng nước sạch, đạt tỷ lệ 56.3%.

- Số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh là 2186/2186 hộ, đạt tỷ lệ 100%.

- Được Công ty Cổ phần cấp nước VN1 ký hợp đồng với từng hộ dân trên địa bàn để cấp nước theo quy định, nên việc đảm và đạt chuẩn bình quân đầu trên 60 lít người/ngày đêm

- Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tập huấn các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm: 100%.

- Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của xã.

- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông sản được chứng nhận về san toàn thực phẩm đạt 100%

- Các hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch: ≥95%.

- Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường.

Trên địa bàn xã Nga An không có bãi chôn lấp rác thải rắn sinh hoạt, tất cả rác thải rắn được ký hợp đồng với công ty VSMT Nga Sơn vận chuyển đi xử lý bằng công nghệ đốt.

c) Tự đánh giá: Đạt

19. Tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh:

 a) Yêu cầu của tiêu chí:

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân.

- Không có công dân cư trú trên địa bàn phạm tội nghiêm trọng trở lên hoặc gây tai nạn (giao thông, cháy, nổ) nghiêm trọng trở lên; có mô hình camera an ninh và các mô hình (phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy, chữa cháy) gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoạt động thường xuyên, hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

- Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng luôn được cấp ủy Đảng, Chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hàng năm Đảng ủy có nghị quyết lãnh đạo, UBND xây dựng kế hoạch để thực hiện. Ban chỉ huy quân xã làm tốt công tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kịp thời, đảm bảo theo yêu cầu.

- Lực lượng dân quân hàng năm được tổ chức đăng ký, quản lý biên chế đúng theo quy định Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, bảo đảm quân sô, chất lượng tỷ lệ đảng viên trong lực lượng đạt 31%; b cơ động tỷ lệ đạt trên 32% trở lên, biên chế Ban chỉ huy quân sự xã 04 Đ/c, 01 trung đội dân quân cơ động = 28 Đ/c, 12 thôn trên địa bàn xã, mỗi thôn 01 tổ chiến đấu tại chỗ, và 02 tổ dân quân binh chủng, và biên chế 01 b dân quân nữ binh chủng cối 82mm = 13 Đ/c cho huyện, bảo đảm biên chế theo đúng chỉ lệnh và hướng dẫn của cấp trên theo đúng qui định, sẵn sàng nhận, hoàn thành nhiệm vụ sẵn sàng chiến  đấu khi được giao.

- Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, được xác định là nhiệm vụ trọng tâm do vậy Ban chỉ huy quân sự đã làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, Chính quyền, tổ chức đăng ký, quản lý độ tuổi 17, độ tuổi NVQS, thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, hàng năm luôn hoàn thành  chỉ tiêu giao quân được tỉnh và thị xã khen thưởng, đăng ký quản lý quân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho quân đội.

- Xây dựng đầy đủ hệ thống Kế hoạch theo Thông tư 43/2020/TT-BQP, hồ sơ theo hướng dẫn công văn 1686/BCH - CT ngày 8/4/2022 của Bộ CHQS Tỉnh Thanh Hóa về nâng cao chất lượng thẩm định đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2022; Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Ban CHQS xã với Công an xã và các ban ngành đoàn thể ở địa phương, thực hiện tốt chính sách xã hội, chính sách hậu phương quân đội.

Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm tiếp tục được tăng cường và tổ chức thường xuyên theo kế hoạch. Hàng năm, Đảng ủy có nghị quyết; UBND xã có kế hoạch về đảm bảo ANTT và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”. Ban hành kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 05/6/2020 về xây dựng điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ với mô hình “Camera giám sát gắn với công tác đảm bảo an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường”. Kết quả, với 60 mắt camera sau gần 2 năm đi vào hoạt động mô hình đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực như đã cung cấp hình ảnh 05 vụ tai nạn giao thông, 03 vụ trộm cắp tài sản, 01 vụ mua bán trái phép chất ma túy. Mô hình đã được nhân rộng bằng việc thu hút quần chúng nhân dân tự trang bị hệ thống camera tại gia đình với 200 mắt camera và bên cạnh đó cùng đã xây dựng nhiều mô hình điển hình khác như: mô hình Cổng trường tự quản đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Tổ liên gia an toàn về phòng cháy, chữa cháy.

Tình hình trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, phạm pháp hình sự được kiềm chế và giảm trên 20% so với 3 năm liền trước (2017-2020). Trong 3 năm (2020-2022), xã luôn đạt danh hiệu “An toàn về an ninh trật tự”, 01 tập thể được Bộ trưởng Bộ Công an tặng Bằng khen; 01 tập thể, 02 cá nhân được Giám đốc Công an tỉnh tặng Giấy khen, 01 tập thể, 03 cá nhân được Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.

c) Tự đánh giá: Đạt

V. NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN.

Đến nay xã Nga An không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM nâng cao.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

1. Những mặt đã đạt được:

Sau thời gian triển khai xây dựng NTM nâng cao bộ mặt nông thôn thực sự có sự thay đổi toàn diện. Diện mạo của nông thôn được thay đổi rõ rệt, nhận thức của người dân được nâng lên, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy, chuyển biến tích cực; đã cơ bản xây dựng được cơ sở hạ tầng là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của Nhân dân, hình thành các mô hình sản xuất có hiệu quả, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, đời sống tinh thần của người dân được nâng cao, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững ổn định.

 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn phát triển nhanh, nổi bật nhất là hệ thống đường giao thông, các tuyến đường hoa, trường học, các thiết chế văn hóa-thể thao.., tạo ra diện mạo mới cho khu vực nông thôn của tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của xã những năm gần đây đều đạt trên 13,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - thương mại, giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, cụ thể: Dịch vụ - thương mại chiếm: 32,3%; Công nghiệp - xây dựng – TTCN chiếm: 52.2%; Nông- lâm nghiệp chiếm: 15,5%. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, tái cơ cấu ngành nông nghiệp đang đi đúng hướng, một số cây trồng, vật nuôi chuyển đổi có hiệu quả cao.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đẩy mạnh. Chất lượng giáo dục ngày càng tăng, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục được duy trì và tăng lên. Công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân đạt kết quả tốt, tỷ lệ người dân tham gia BHYT ngày một tăng.

 Hệ thống chính trị cơ sở không ngừng được củng cố và phát huy sức mạnh tổng hợp. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng hoàn thiện cả về chính trị, năng lực chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng vận động quần chúng. An ninh, trật tự xã hội ở nông thôn tiếp tục được giữ vững và ổn định.

 Phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM được Nhân dân đồng tình hưởng ứng mạnh mẽ, tạo ra sức lan tỏa lớn và thật sự mang lại hiệu quả thiết thực.

2. Mặt hạn chế và nguyên nhân:

a) Hạn chế, tồn tại:

- Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành còn chưa thường xuyên; công tác quy hoạch còn nhiều mặt hạn chế.

- Một bộ phận Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình, vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên, nhất là trong bố trí nguồn lực cho chương trình. Có thôn chưa sáng tạo trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Các văn bản các cấp thay đổi nhiều nên việc tiếp thu để triển khai theo kịp với tình hình cụ thể ở từng giai đoạn còn hạn chế.

b) Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới nâng cao là một nhiệm vụ lớn, mới và khó; trong khi tiềm lực và xuất phát điểm của địa phương thấp, các nguồn thu ngân sách hầu như không có, Cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM nâng cao còn nhiều hạn chế.

- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó khăn, hàng hóa nông sản khó tiêu thụ.

- Nhận thức của một bộ phận người dân trông chờ vào nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chưa xác định được người dân là chủ thể.

- Một số thôn chưa làm hết trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng NTM nâng cao, cũng như huy động các nguồn lực xã hội cho xây dựng NTM nâng cao. Việc thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.

3. Bài học kinh nghiệm:

Đạt được những kết quả trên Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao Nga An rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là: Cần tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, cụ thể của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn trong việc triển khai và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể trong tổ chức thực hiện là hết sức quan trọng.

Hai là: Làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong Nhân dân về nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM, để cả hệ thống chính trị và người dân hiểu rõ: Đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là chủ, làm chủ; Huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc xây dựng mới thành công và bền vững. Bên cạnh đó phải có cơ chế chính sách, khuyến khích để động viên tạo động lực cho người dân hăng hái chung tay xây dựng quê hương.

Ba là: Ưu tiên phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân để xây dựng Nông thôn mới thật sự bền vững.

Bốn là: Xây dựng NTM cần phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã, thôn không dập khuôn, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp và phân bổ nguồn vốn cho hợp lý.

Năm là: Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành cấp trên và cần đa dạng hóa việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM nâng cao. Theo phương châm “Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết”. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức. Đóng góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, cải tạo vườn, ao.

Sáu là: Cần làm tốt công tác sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời để động viên những tập thể, cá nhân có cách làm hay, có nhiều đóng góp cho phong trào, đồng thời cũng uốn nắn kịp thời những tồn tại, lệch lạc nhất là tư tưởng: ỷ lại, trông chờ.

VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ  XÃ NTM, XÃ NTM NÂNG CAO.

 1. Quan điểm:

Không thỏa mãn với những kết quả đã đạt được, nhiệm vụ trong những năm tới là cần bám sát vào Chủ trương, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, trực tiếp là Nghị quyết Đảng bộ xã và nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, công tác xây dựng Đảng và các chương trình mục tiêu của xã. Vì vậy quan điểm lãnh, chỉ đạo của ấp ủy Đảng cần tập trung vào những vấn đề sau:

Tiếp tục chỉ đạo toàn dân nâng cao chất lượng các tiêu chí cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Đất nước một cách toàn diện và bền vững, đặc biệt quan tâm chỉ tiêu phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho người dân. Với tinh thần “Dễ vạn lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”, công sức đóng góp của Nhân dân vô cùng to lớn, sự hưởng ứng và đồng tình của cán bộ và Nhân dân trong xã sẽ tạo một sự đột phá trong các chương trình, mục tiêu của xã.

Tiếp tục phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, đảm bảo tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật và ban hành các quy ước, hương ước của địa phương để Nhân dân thực hiện.

Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, vai trò điều hành của chính quyền và chất lượng đội ngũ cán bộ là tiền đề thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị - xã hội của xã.

Bên cạnh phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân thì nhiệm vụ duy trì và phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, công tác giáo dục, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân và nâng cao chất lượng các danh hiệu bình xét hàng năm.

- Giữ vững và phát triển danh hiệu xã văn hóa nông thôn mới.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.

2. Mục tiêu thực hiện đến năm 2025:

          - Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 80 triệu đồng.

          - Diện tích đất được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn 50ha, ứng dụng công nghệ cao năm 2025 đạt 20.000m2.

          - Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 3800 tấn/năm.

          - Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng chủ yếu đến năm 2025 (cây lúa đạt 701ha; Sản lượng 3663 tấn; Cây lạc diện tích 87 ha; sản lượng 267 tấn; giá trị sản phẩm trên 1ha đất trồng trọt năm 2025 ;à 170 triệu đồng).

          - Tổng đàn gia súc, gia cầm năm 2025 đạt 50 nghìn con.

          - Sản lượng nuôi trồng, khai thác thủy sản năm 2025 đạt 175 tấn.

          - Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 đạt 20 doanh nghiệp

          - Tỷ lệ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm tăng 10%

          - Tỷ lệ thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025 đạt 100%

          - Tỷ lệ đường giao thông trên địa bàn (không tính quốc lộ, tỉnh lộ và đường huyện) được cứng hóa đến năm 2025 đạt 100%

          - Tốc độ tăng dân số hàng năm 0.4%

          - Tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%.

          - Tỷ lệ hộ cận  đến năm 2025 dưới 3%.

          - Tỷ lệ dân số tham gia BHYT trên tổng dân số đến năm 2025 đạt 98%

          - Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 đạt 98% trở lên

          - Tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm phòng hàng năm đạt 100%

          - Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa năm 2025 đạt 95%

          - Tỷ lệ thôn đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến năm 2025 đạt 25% (3 thôn).

          - Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 100%. Trong đó tỷ lệ được dùng nước sạch đến năm 2025 là 95%.

          - Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 100%

          - Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng năm.

- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 100%.

          - Số đảng viên mới kết nạp trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 từ 20 đến 30 đảng viên trở lên.

          - Hằng năm tỷ lệ chi bộ HTTNV là 90%, trong đó 10% HTXSNV; Đảng bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Chính quyền, MTTQ, các đoàn thể: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.        

3. Nội dung thực hiện:

- Về phát triển kinh tế nâng cao thu nhập: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển đổi cây trồng vật nuôi theo hướng công nghiệp trong nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa gắn phát triển chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch vùng  sản  xuất  thực  hiện cơ giới hóa đồng bộ  và  thực  hiện  chuyển đổi đất lúa màu sang chuyên màu, tổ chức sản xuất vùng lúa năng xuất, chất lượng, hiệu quả; xây dựng vùng sản xuất rau an toàn có thương hiệu sản phẩm của địa phương và thu hút các chính sách đầu tư cho sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu lao động, đào tạo và du nhập các nghề mới.

- Về công tác văn hóa- xã hội: Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục,các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chăm sóc sức khoẻ Nhân dân, y tế kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền và giám sát đôn đốc các thôn hoàn thành, nâng cao các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Về công tác Quốc phòng - an ninh: Không ngừng củng cố lực lượng quốc phòng - an ninh và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ an ninh trật tự, tổ an toàn xã hội, đảm bảo chỉ tiêu giao quân. Phát huy dân chủ, xây dựng cơ sở vững mạnh, toàn diện, bảo đảm tốt an ninh chính trị an toàn xã hội, giữ vững kỷ cương pháp luật.

- Về xây dựng cơ sở vật chất: Tiếp tục chăm lo đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - văn hoá -xã hội. Phát huy nguồn lực trong Nhân dân, tranh thủ các nguồn lực của cấp trên và con em đi làm ăn xa đầu tư về quê hương.

- Về công tác xây dựng hệ thống chính trị: Xây dựng hệ thống chính trị tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao hiệu quả, hiệu lực về quản lý Nhà nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể tuyên truyền, vận động Nhân dân tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng NTM nâng cao đến năm 2022 của xã Nga An, đề nghị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa, UBND Huyện Nga Sơn thẩm tra và đề nghị xét, công nhận xã Nga An đạt chuẩn các tiêu chí NTM nâng cao giai đoạn 2022 - 2025./.

 

Nơi nhận:

- BCĐ NTM tỉnh (để báo cáo);

- VPĐP tỉnh Thanh Hoá (để báo cáo);

- BCĐ NTM huyện (để báo cáo);

- BCĐ xã (để thực hiện);

- Lưu: VP, BCĐ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

 

 

Trần Công Văn

 

 

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Thư viện audio

Phát thanh trực tuyến

2021-12-28 13:57:41

Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
332618